CÁCH TÍNH TRỢ CẤP THÔI VIỆC
CÁCH TÍNH TRỢ CẤP THÔI VIỆC

Trợ cấp thôi việc đã được quy định từ luật lao động năm 1994 đến luật lao động năm 2007, quy định trong các bộ luật này về trợ cấp thôi việc rất là đơn giản và dễ hiểu, cụ thể là: Theo khoản 1, điều 41, luật lao động năm 1994, “…Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ  một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có…”.

Đến luật lao động năm 2012, quy định trợ cấp thôi việc vẫn chưa có thay đổi gì so với luật lao động năm 1994, theo khoản 1, điều 48, “…Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương…”.

Còn luật lao động năm 2019, quy định trợ cấp như sau, theo khoản 1, điều 46, “…Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương,…”.

Qua phân tích trên chúng ta thấy rõ ràng từ luật lao động năm 1994 tới nay thì không có sự khác biệt nhiều về mức tính trợ cấp thôi việc là 0.5 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc khi người lao động làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, lưu ý 12 tháng trở lên ở đây là không bắt buộc phải liên tục vì trong quy định không có chữ “liên tục”.

Tuy nhiên quy định về trợ cấp thôi việc càng về sau này có sự khác biệt về cách tính so với những luật trước đây, cụ thể như sau: như các luật trước năm 2012, trợ cấp thôi việc chỉ tính dựa trên số năm làm việc tại doanh nghiệp, chứ không có sự phân chia gì đặc biệt cả. Nhưng luật lao động năm 2012, cách tính về trợ cấp thôi việc đã bắt đầu có sự khác biệt, cụ thể theo khoản 2, khoản 3, điều 48, “…2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc…”.

Còn luật lao động năm 2019, cách tính về trợ cấp thôi việc hoàn toàn giống với luật lao động năm 2012, theo khoản 2, khoản 3, điều 46, “…2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc…”.

Tóm lại, cách tính trợ cấp thôi việc hiện nay là 0.5 tháng x số năm làm việc tại doanh nghiệp, trong số năm làm việc được tính bằng cách lấy tổng thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp trừ thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, theo điều 8, Nghị định 145/2020, cách tính trợ cấp thôi việc cũng có những quy định đặc biệt đáng chú ý khi tính đó là:

1. Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp bao gồm:

– Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

– Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

2. Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và

– Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Tóm lại, tiền trợ cấp thôi việc là doanh nghiệp chi trả cho người lao động khi đủ điều kiện về được hưởng trợ cấp thôi việc, cách tính trợ cấp thôi việc phải đúng với quy định của luật vì khoản chi trả trợ cấp thôi việc này được miễn thuế thu nhập cá nhân (tiết b.6, điểm b, khoản 2, điều 2, Văn bản hợp nhất số 68/2019), được tính vào chi phí của doanh nghiệp (khoản 6, điều 8, Nghị định 145/2020).

______________________________________________________________________________________________________________________________

Đọc thêm các bài viết khác

– Chế độ con mất sau sinh

– Chế độ BHYT 05 năm liên tục

– Quy trình tính lương

– Thời gian nghỉ hành kinh

{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}

Kết nối với chúng tôi